请沈大有空能对这个贴子逐条进行证伪。

来源:百度文库 编辑:超级军网 时间:2024/05/06 17:36:50
越南快讯网:纪念北方边境作战35周年
http://www.ltaaa.com/wtfy/12210.html越南快讯网:纪念北方边境作战35周年
http://www.ltaaa.com/wtfy/12210.html
龙腾已删,
http://bbs.tiexue.net/post2_7068799_1.html
Tháng 1/1979, Việt Nam mở chiến dịch Tay Nam lật đổ chế độ diệt chủng Khmer đỏ than Trung Quốc tại Campuchia, Phó Thủ tướng Trung Quốc Đặng Tiểu Bình tuyên bố "dạy cho Việt Nam một bài học".
     
1979年1月,越南开始了对柬埔寨亲中的执行种族灭绝制度的红色高棉的西南方向战役,时任中国副总理邓小平表示要“教训越南”。



译注:富国岛和土珠岛附图

Quan hệ Việt - Trung bắt đầu rạn nứt năm 1968 khi Việt Nam đồng thời giao hảo với cả Liên Xô và Trung Quốc trong bối cảnh mối quan hệ 2 nước này xuất hiện nhiều xung đột căng thẳng. Năm 1972, Tổng thống Mỹ Nixon tới thăm Bắc Kinh và đạt được thỏa thuận với Trung Quốc. Ba năm sau đó, Việt Nam từ chối tham gia liên minh chống Liên Xô của Trung Quốc.

1968年起在中苏关系恶化的背景下,越南同时和中苏结交导致中越关系开始紧张。1972年美国总统尼克松访华并改善了中美关系。3年后,越南拒绝参加中国的反苏联盟。
            

   
Bắc Kinh đã xem đó như mối đe dọa. Tháng 5/1975, Khmer Đỏ cho quan đánh chiếm các đảo Phú Quốc và Thổ Chu, thọc sau vào lãnh thổ Việt Nam, tàn sát hàng nghìn dan thường. Đứng sau viện trợ cho Khmer Đỏ về vũ khí, khí tài cũng như cố vấn quan sự là Trung Quốc. Tranh chấp Trường Sa và Hoàng Sa cũng nổi lên rõ hơn khi Việt Nam tuyên bố chủ quyền với hai quần đảo.

中国认为这是某种威胁。1975年5月,红色高棉派兵占领富国岛和土珠岛,侵入越南领土并残忍杀害上千名平民。向红色高棉提供武器、装备和军事顾问等援助的正是中国,且在越南宣布对西沙南沙拥有主权之后,两国对此的主权争议也开始升温。
  
Ngày 3/11/1978, Việt - Xô ky hiệp ước hữu nghị 25 năm - chính thức xác nhận Việt Nam đứng về phía Liên Xô. Gần 2 tháng sau, quan đội Việt Nam tổng phản công trên biên giới Tay Nam, đánh sang Campuchia lật đổ chính quyền Khmer Đỏ. Trung Quốc quyết định dừng viện trợ cho Việt Nam.
      
1978年11月3日,越苏签订为期25年的《苏越友好合作条约》,正式宣告越南站到了苏联一边。近两个月后,越南军队在西南边境发动全面反击,攻入柬埔寨推翻红色高棉政权。中国停止对越援助。
   
Phó thủ tướng Trung Quốc Đặng Tiểu Bình khi ấy đã tuyên bố  "phải dạy cho Việt Nam một bài học".
      
时任中国副总理邓小平在彼时表示要“教训越南”。
   
Cuộc chiến 30 ngày
  
为期30天的战争

Rạng sáng 17/ 2/1979, Trung Quốc bất ngờ đưa quan tràn qua biên giới, đồng loạt tấn công 6 tỉnh biên giới lãnh thổ Việt Nam từ Pa Nậm Cúm (Lai Chau) đến Pò Hèn (Quảng Ninh) với chiều dài 1.200 km.
      
1979年2月17日凌晨,中国军队突然越过边境线,沿自PNC(莱州省)到PH(广宁省)长达1200公里的六省边界线同时向越南发起进攻。
     
Dù từng tuyên bố về y định trừng phạt trước đó, cuộc tấn công của Trung Quốc vẫn bất ngờ với Việt Nam và cả thế giới.
      
虽然之前透露过“惩罚”的意图,但中国的这次进攻仍然让越南和世界出乎意料。
     
Theo Niên giám chau á năm 1980, thời điểm Trung Quốc tấn công, tổng lực lượng phòng thủ của Việt Nam tại các tỉnh biên giới phía Bắc chỉ có khoảng 50.000 quan .
      
根据1980年亚洲年鉴的资料,在中国发起进攻时,越南驻守在北方边境的总兵力仅5万人左右。
     
Trong khi đó, Trung Quốc sử dụng 9 quan đoàn chủ lực và 32 sư đoàn bộ binh độc lập; 6 trung đoàn xe tăng, 4 sư đoàn, nhiều trung đoàn pháo binh, phòng không cùng hàng trăm pháo hạng nặng, hàng nghìn súng cối và dàn hỏa tiễn. Quan Trung Quốc ước lượng có 600.000 người, gấp hơn 10 lần lực lượng tham chiến thực tế của Việt Nam.
   
中国则动用了9个主力军计32个步兵师;另有6个装甲团;4个师的多个炮兵团、防空团及上百门重炮、上千门迫击炮和火箭炮。中国军队近60万人,超过越军参战人数的10倍。
  
译注:对照参考资料,另越南部分地方因为双方关注点不一致,且越南行政划分有变动,很多地名和我方公布的战斗资料不能完全对上,以个人搜索到的资料和音译+译注进行翻译。
战争分别由中国的西线云南省和东线广西壮族自治区两个作战方向,分为三个阶段进行。云南省实际作战由昆明军区副司令员张铚秀指挥;广西壮族自治区作战由当时的广州军区司令员许世友指挥。总共动用了9个军29个步兵师(分别为:11军、13军、14军、41军、42军、43军、50军、54军、55军及20军第58师、广西军区独立师、云南省军区独立师、广西军区2个边防团、云南省军区5个边防团)、2个炮兵师(炮1师、炮4师)、两个高炮师(高炮65师、高炮70师),以及铁道兵、工程兵、通信兵等兵种部队近56万兵力的解放军部队(例如,战前准备中各个甲种步兵师、乙种步兵师都扩编为12000人以上的临战编制),在约500公里的战线上对越南发动了突袭,其中真正攻入越南境内的解放军兵力在225,000人左右,越军以6个步兵师(第三、三一六A、三三七、三三八、三四五、三四六师),16个地方团及4个炮兵团,总兵力约正规军100,000人以及民兵150,000人应战。
中国解放军战役部署:以第41军、第42军、第43军、第54军、第55军和第50军(欠149师)为东线兵团,由许世友指挥,从广西方向出击;以第11军、第13军、14军和第50军149师为西线兵团,由张铚秀指挥,从云南方向出击。
  
Trên mặt trận Lạng Sơn, các cánh quan lớn của Trung Quốc chia làm nhiều mũi đánh vào Bản Chất (Đình Lập), Chi Ma, Ba Sơn (Lộc Bình), Tan Thanh, Tan Yên (Văn Lãng) và khu vực thị trấn Đồng Đăng (Lạng Sơn). Dù bị bất ngờ song chỉ với lực lượng dan quan địa phương, Việt Nam đã quả cảm chặn đánh, ghìm chan quan Trung Quốc nhiều ngày.
  
在谅山方面,中国大军分成多路分别进攻Bản Chất (亭立——译注:海宁省), Chi Ma(支马), Ba Sơn (巴沙山口——禄平——译注:谅山省), Tan Thanh, Tan Yên (新晏——文朗——北江省)和 Đồng Đăng (Lạng Sơn)——(同登市——谅山省)。虽然没有防备且只有地方民兵武装,但越南果断迎敌拖住中国进攻数日。



(冲在卫国一线的就是边界六省的边防部队、武装警察、地位自卫武装和人民)
     
Ngày 20/2, Trung Quốc tăng cường lực lượng chi viện, mở các đường tấn công mới vào điểm cao nhằm tiến xuống phía nam Đồng Đăng. Quan và dan Lạng Sơn bám trụ trận địa, đánh trả mạnh mẽ các mũi tấn công phía trước, phía sau của địch, buộc quan xam lược phải co về đối phó và bị đẩy lùi ở nhiều mặt trận.
     
2月20日中国加大增援兵力,在各个制高点开设新战场试图打开同登南面。谅山军民坚守阵地,在交战敌人的正面和后方展开激烈战斗,迫使入侵军队收缩防御,很多条战线上甚至被打退。
     
Sau 10 ngày chiến đấu không đạt được mục tiêu, ngày 27/2, Trung Quốc tung thêm một quan đoàn nhằm vào thị xã Lạng Sơn dùng chiến thuật biển người hòng xam chiếm các mục tiêu quan trọng. Cuộc chiến diễn ra quyết liệt giữa 2 quan đoàn tăng cường của Trung Quốc và lực lượng vũ trang địa phương Việt Nam. Ở điểm cao 417, đoàn An Lão đã đánh bật hàng chục đợt tấn công, loại khỏi vòng chiến đấu trung đoàn 850 của Trung Quốc. Đặc biệt, ở khu vực cầu Khánh Khê trên đường 18, chiến sĩ đoàn Tay Sơn kiên cường đã chặn đứng một sư đoàn quan và một tiểu đoàn xe tăng Trung Quốc.
     
激战10日后未达成目的,2月27日中国增派一个军侵入谅山市使用人海战术拿下多个重要目标。中国的两个军和越南地方武装展开了殊死激战。在417高地,“安老团”已经击退中国850团10多次进攻,瓦解了敌方攻势(译注:据我方资料,55军兵分三路,以163师487团猛攻扣马山,488团进攻417高地,164师491团直取巴外山。850团从何而来不得而知)。尤其是在18号公路的庆溪桥战斗中,“西山团”全体指战员英勇作战,挡住了敌方1个师加一个坦克营的进攻。
译注:đoàn An Lão“安老团”,越南师、团级单位很多都有另外的代号,有的以部队创建地或驻扎地为名,有的是某种荣誉如步兵3师“金星”师。“安老团”就是越南第一军区步兵主力3师(Sư đoàn 3)(代号“Sao Vàng——金星”)下属步兵2团;“西山团”也是步兵3师下属的步兵团。
            

   
Ở hướng Cao Bằng, hai quan đoàn tăng cường của Trung Quốc hình thành hai cánh quan lớn từ phía tay bắc theo đường Thông Nông đánh xuống và từ phía đông bắc qua Thạch An, Quảng Hòa đánh lên nhằm hợp điểm ở thị xã Cao Bằng.
      
在高平方向,中国方面增派的2个军在西北方向形成两路强大攻势,沿通农路从东北方向直扑石安、广和,试图在高平会兵。
     
Cả hai cánh quan đều bị bộ đội địa phương và dan quan Cao Bằng đánh chặn. Cánh quan tay bắc dựa vào sức đột phá của xe tăng bị chặn tại Hòa An. Cánh quan đông bắc cũng bị đánh quyết liệt ở Thạch An và Quy Thuận, bị chặn đứng trên đường số 4. Mũi đánh vào Trà Lĩnh, Phục Hòa gồm 2 sư đoàn nhằm chiếm đèo Mã Phục, Khau Chia cũng bị lực lượng vũ trang địa phương phản kích xé tan đội hình, bỏ chạy về bên kia biên giới.
      
两路攻势均被地方武装和高平的民兵遏制。凭借着坦克突击力量的西北方向的一路被拦在和安,东北方向的另一路在石安、归顺展开激战,被死死拦在4号公路。中国攻入茶岭、复和企图攻占马服、扣屯的的2个师的前突部队也被地方武装反击打散,败退而回。
   
3 ngày đầu, quan Trung Quốc tại Cao Bằng đã bị thiệt hại 4 tiểu đoàn, bị phá hủy hàng chục xe tăng, xe bọc thép và buộc phải đưa lực lượng dự bị vào vòng chiến. Trên trận địa phòng ngự tại đồi Khau Chia, các lực lượng của Việt Nam đã chặn đứng một sư đoàn Trung Quốc trong 12 ngày, diệt hơn 4.000 lính. Ngày 12/3, quan Trung Quốc tháo chạy.
     
战斗前3日,中方在高平已被歼灭4个营、损伤坦克及装甲车10多辆,只能将预备队也投入战斗。在扣屯保卫战中,越南武装力量抵挡住了中国1个师的12天进攻,歼敌超4000名。3月12日,中国军队被迫撤出。
  
Trên tuyến Hoàng Liên Sơn, mờ sáng 17/2, các sư đoàn tuyến 1 của hai quan đoàn Trung Quốc ồ ạt tấn công toàn biên giới Hoàng Liên Sơn từ phía tay bắc đến đông bắc thị xã Lào Cai. Cùng với việc đánh nhiều mũi vào các huyện Bát Xát, Mường Khương, bắn pháo dữ dội vào thị xã, quan Trung Quốc đồng thời bắc cầu qua sông Nậm Thi, cho xe tăng và bộ binh tiến vào thị xã Lao Cai và khu vực Bản Phiệt. Dan quan, tự vệ thị xã cùng các lực lượng vũ trang ở đay đánh trả quyết liệt. Sau 7 ngày, hai quan đoàn Trung Quốc không qua nổi trận địa đánh chặn, phục kích của quan và dan Hoàng Liên Sơn.
  
在黄连山方向,2月17日凌晨中国2个军下属各师从老街市西北—东北,发起蜂拥冲击。在向城市进行炮火准备的同时,中国向巴刹、孟康(译注:越老街省老街市)发起多股部队的冲击,中国大军也越过南溪河,坦克和步兵冲入老街和本阀地区。驻守在此的武装力量和民兵及地区自卫力量展开英勇反击。激战7天,中国的两个军都没能突破黄连山军民驻守的阵地。
      
Trên các hướng Lai Chau, Hà Tuyên, Quảng Ninh, cùng một lúc quan Trung Quốc chia các hướng đánh vào nhiều điểm. Hai sư đoàn Trung Quốc tiến công theo đường 10 vào Nậm Cúm, Phong Thổ (Lai Chau) và đụng độ với lực lượng vũ trang địa phương. Qua hơn 20 ngày, quan Trung Quốc vẫn bị chặn ở Phong Thổ.
      
在莱州、河宣、广宁等方向,中国军队同时发起多点进攻。中国的2个师沿10号公路攻入南固、封土(莱州省),迎头和越南地方武装力量展开激战。激战20天,中国军队还是被死死拦在了封土。
   
Ở Hà Tuyên, một sư đoàn Trung Quốc tấn công vào các đồn chốt biên phòng đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của công an vũ trang,dan quan, bộ đội các huyện Đồng Văn, Thanh Thủy, Mèo Vạc và đồng bào các dan tộc. Hơn 1.000 lính Trung Quốc thiệt mạng.
   
在河宣方向,中国的1个师进攻边防部队的各个边防屯,遭遇到了同文县、清水县等县地方部队、武装警察、民兵及各族同胞的激烈抗争。1000多名中方士兵毙命。
   
Tại Quảng Ninh, Trung Quốc dùng hai sư đoàn bộ binh tiến công vào Pò Hèn, Móng Cái, Cao Ba Lanh, huyện Bình Liêu. Trong hai ngày 19 và 20/2, hai trung đoàn Trung Quốc đã bị đánh lui, tháo chạy sát về biên giới.
     
在广宁方向,中国动用2个步兵师进攻芒市、平辽等地。2月19和20连续激战2天后,中国的2个团被击溃逃回己方边界。
   
Trung Quốc rút quan
   
Ngày 5/3/1979, Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng ra lệnh tổng động viên toàn quốc. Cùng ngày, Trung Quốc tuyên bố "hoàn thành mục tiêu chiến tranh" và rút quan. Các nhà quan sát lúc đó cho rằng rút lui là hành động rất khó, có thể gay choTrung Quốc nhiều tổn thất nếu bị quan tinh nhuệ Việt Nam phản công.
   
1979年3月5日,国家主席孙德胜发布全国总动员令,同日中国宣布“完成战略目标”并撤军。当时的观察者都认为撤军行动非常困难,一旦遭到越南精锐军队的反击将损失惨重。
   
Ngày 7/3, thể hiện thiện chí hòa bình, Việt Nam tuyên bố cho phép Trung Quốc rút quan. 18/3, Trung Quốc hoàn thành việc rút quan.
     
3月7日,为表示和平意愿,越南宣布允许中国撤军。3月18日,中国完成撤军行动。
   
Trải qua 30 ngày chiến đấu ác liệt, các lực lượng vũ trang tại chỗ và đồng bào dan tộc 6 tỉnh biên giới Việt Nam đã dựa vào thế trận chiến tranh nhan dan, lấy ít địch nhiều đánh bại "chiến thuật biển người, thọc sau phá hoại" của quan Trung Quốc.
      
30天的激烈战斗中,驻守各地的武装力量和边界6省的各族同胞发挥人民战争的优势,以寡敌众打败了中国的“人海战术、纵深穿插战术”。
   
Theo số liệu công bố, trong hành động quan sự mưu toan phá hoại, 62.500 lính Trung Quốc (hơn 1/10 tổng số được huy động) bị thiệt mạng, 3 trung đoàn, 18 tiểu đoàn bị tiêu diệt, thiệt hại; 550 xe quan sự trong đó có 220 xe tăng, xe bọc thép (hơn một nửa số tham chiến) bị bắn cháy, 115 đại bác và súng cối hạng nặng bị phá hủy…Giới phan tích nhận định, thay vì dạy cho Việt Nam một bài học, Trung Quốc đã học được bài học quan sự đắt giá của chính mình.
   
据公开资料,在军事破坏行动中,6.25万中国军人(超过总使用兵力的十分之一)被击毙;3个团18个营被歼灭;550辆军车其中包括220辆坦克、装甲车(参战的半数)被击中起火;115门大炮和迫击炮被毁……研究者认为,非但没有教训到越南,反倒是中国自己好好上了一堂代价昂贵的军事课。
     
Tuy nhiên, cuộc xam chiếm của Trung Quốc cũng đã gay ra những tổn thất nặng cho Việt Nam: các thị xã Lạng Sơn, Cao Bằng, thị trấn Cam Đường bị hủy diệt hoàn toàn, hàng chục nghìn người thiệt mạng trong đó có nhiều phụ nữ và trẻ nhỏ. Hiện vẫn chưa có số liệu thống nhất về số thương vong từ phía Việt Nam (thông tin này Tòa soạn bổ sung sau khi có thắc mắc của độc giả về số liệu những người dan, chiến sĩ Việt Nam bị thiệt mạng); 400.000 gia súc bị giết và bị cướp; hàng chục nghìn ha hoa màu bị tàn phá. Khoảng một nửa trong số 3,5 triệu dan các tỉnh biên giới phía Bắc bị mất nhà cửa, tài sản.
      
但是中国的入侵也给越南带来了严重的损失:谅山、高平等市、柑塘(译注:越黄连山省省会)县被完全摧毁;包括妇女和儿童在内有数千人遇害。至今仍然没有越方伤亡的统一的权威数字;40万头家畜被杀或被抢走;数千公顷的庄稼被破坏。350万北部边境人民中有半数人失去了自己的房子和财产。
   
Từ 18/3/1979 đến cuối năm 1988, Trung Quốc đã không rút hết quan như tuyên bố. Suốt gần 10 năm đó, chiến sự vẫn tiếp diễn, cao điểm nhất là năm 1984-1985. Nhiều đơn vị quan đội của Trung Quốc đã được luan chuyển tới biên giới, biến Việt Nam thành thao trường.
     
1079年3月18日至1988年底,中国一直没有像宣布中的那样完全撤军。开战后的10年里战争仍在继续,战争最激烈的是1984-1985年间。中国军队轮番到边境轮战,越南成了他们的演习场地。
   
Việt Nam vì thế buộc phải thường xuyên duy trì một lực lượng quan sự lớn dọc biên giới. Tình trạng chiến tranh khiến kinh tế Việt Nam thiệt hại nặng nề.
      
越南无奈只能沿边境部署大量兵力,常年处于备战状态令越南经济损失惨重。
  
Năm 1992, Việt Nam, Trung Quốc bình thường hóa quan hệ. Cuộc chiến biên giới phía bắc, vì nhiều ly do, trong suốt một thời gian dài đã ít được công bố.
   
1992年越中关系正常化。因为种种原因,历时漫长的北方边界战争很少被公开提起。
(作者黄锤、阮兴)Hoàng Thùy - Nguyễn Hưng
Tháng 1/1979, Việt Nam mở chiến dịch Tay Nam lật đổ chế độ diệt chủng Khmer đỏ than Trung Quốc tại Campuchia, Phó Thủ tướng Trung Quốc Đặng Tiểu Bình tuyên bố "dạy cho Việt Nam một bài học".
     
1979年1月,越南开始了对柬埔寨亲中的执行种族灭绝制度的红色高棉的西南方向战役,时任中国副总理邓小平表示要“教训越南”。



译注:富国岛和土珠岛附图

Quan hệ Việt - Trung bắt đầu rạn nứt năm 1968 khi Việt Nam đồng thời giao hảo với cả Liên Xô và Trung Quốc trong bối cảnh mối quan hệ 2 nước này xuất hiện nhiều xung đột căng thẳng. Năm 1972, Tổng thống Mỹ Nixon tới thăm Bắc Kinh và đạt được thỏa thuận với Trung Quốc. Ba năm sau đó, Việt Nam từ chối tham gia liên minh chống Liên Xô của Trung Quốc.

1968年起在中苏关系恶化的背景下,越南同时和中苏结交导致中越关系开始紧张。1972年美国总统尼克松访华并改善了中美关系。3年后,越南拒绝参加中国的反苏联盟。
            

   
Bắc Kinh đã xem đó như mối đe dọa. Tháng 5/1975, Khmer Đỏ cho quan đánh chiếm các đảo Phú Quốc và Thổ Chu, thọc sau vào lãnh thổ Việt Nam, tàn sát hàng nghìn dan thường. Đứng sau viện trợ cho Khmer Đỏ về vũ khí, khí tài cũng như cố vấn quan sự là Trung Quốc. Tranh chấp Trường Sa và Hoàng Sa cũng nổi lên rõ hơn khi Việt Nam tuyên bố chủ quyền với hai quần đảo.

中国认为这是某种威胁。1975年5月,红色高棉派兵占领富国岛和土珠岛,侵入越南领土并残忍杀害上千名平民。向红色高棉提供武器、装备和军事顾问等援助的正是中国,且在越南宣布对西沙南沙拥有主权之后,两国对此的主权争议也开始升温。
  
Ngày 3/11/1978, Việt - Xô ky hiệp ước hữu nghị 25 năm - chính thức xác nhận Việt Nam đứng về phía Liên Xô. Gần 2 tháng sau, quan đội Việt Nam tổng phản công trên biên giới Tay Nam, đánh sang Campuchia lật đổ chính quyền Khmer Đỏ. Trung Quốc quyết định dừng viện trợ cho Việt Nam.
      
1978年11月3日,越苏签订为期25年的《苏越友好合作条约》,正式宣告越南站到了苏联一边。近两个月后,越南军队在西南边境发动全面反击,攻入柬埔寨推翻红色高棉政权。中国停止对越援助。
   
Phó thủ tướng Trung Quốc Đặng Tiểu Bình khi ấy đã tuyên bố  "phải dạy cho Việt Nam một bài học".
      
时任中国副总理邓小平在彼时表示要“教训越南”。
   
Cuộc chiến 30 ngày
  
为期30天的战争

Rạng sáng 17/ 2/1979, Trung Quốc bất ngờ đưa quan tràn qua biên giới, đồng loạt tấn công 6 tỉnh biên giới lãnh thổ Việt Nam từ Pa Nậm Cúm (Lai Chau) đến Pò Hèn (Quảng Ninh) với chiều dài 1.200 km.
      
1979年2月17日凌晨,中国军队突然越过边境线,沿自PNC(莱州省)到PH(广宁省)长达1200公里的六省边界线同时向越南发起进攻。
     
Dù từng tuyên bố về y định trừng phạt trước đó, cuộc tấn công của Trung Quốc vẫn bất ngờ với Việt Nam và cả thế giới.
      
虽然之前透露过“惩罚”的意图,但中国的这次进攻仍然让越南和世界出乎意料。
     
Theo Niên giám chau á năm 1980, thời điểm Trung Quốc tấn công, tổng lực lượng phòng thủ của Việt Nam tại các tỉnh biên giới phía Bắc chỉ có khoảng 50.000 quan .
      
根据1980年亚洲年鉴的资料,在中国发起进攻时,越南驻守在北方边境的总兵力仅5万人左右。
     
Trong khi đó, Trung Quốc sử dụng 9 quan đoàn chủ lực và 32 sư đoàn bộ binh độc lập; 6 trung đoàn xe tăng, 4 sư đoàn, nhiều trung đoàn pháo binh, phòng không cùng hàng trăm pháo hạng nặng, hàng nghìn súng cối và dàn hỏa tiễn. Quan Trung Quốc ước lượng có 600.000 người, gấp hơn 10 lần lực lượng tham chiến thực tế của Việt Nam.
   
中国则动用了9个主力军计32个步兵师;另有6个装甲团;4个师的多个炮兵团、防空团及上百门重炮、上千门迫击炮和火箭炮。中国军队近60万人,超过越军参战人数的10倍。
  
译注:对照参考资料,另越南部分地方因为双方关注点不一致,且越南行政划分有变动,很多地名和我方公布的战斗资料不能完全对上,以个人搜索到的资料和音译+译注进行翻译。
战争分别由中国的西线云南省和东线广西壮族自治区两个作战方向,分为三个阶段进行。云南省实际作战由昆明军区副司令员张铚秀指挥;广西壮族自治区作战由当时的广州军区司令员许世友指挥。总共动用了9个军29个步兵师(分别为:11军、13军、14军、41军、42军、43军、50军、54军、55军及20军第58师、广西军区独立师、云南省军区独立师、广西军区2个边防团、云南省军区5个边防团)、2个炮兵师(炮1师、炮4师)、两个高炮师(高炮65师、高炮70师),以及铁道兵、工程兵、通信兵等兵种部队近56万兵力的解放军部队(例如,战前准备中各个甲种步兵师、乙种步兵师都扩编为12000人以上的临战编制),在约500公里的战线上对越南发动了突袭,其中真正攻入越南境内的解放军兵力在225,000人左右,越军以6个步兵师(第三、三一六A、三三七、三三八、三四五、三四六师),16个地方团及4个炮兵团,总兵力约正规军100,000人以及民兵150,000人应战。
中国解放军战役部署:以第41军、第42军、第43军、第54军、第55军和第50军(欠149师)为东线兵团,由许世友指挥,从广西方向出击;以第11军、第13军、14军和第50军149师为西线兵团,由张铚秀指挥,从云南方向出击。
  
Trên mặt trận Lạng Sơn, các cánh quan lớn của Trung Quốc chia làm nhiều mũi đánh vào Bản Chất (Đình Lập), Chi Ma, Ba Sơn (Lộc Bình), Tan Thanh, Tan Yên (Văn Lãng) và khu vực thị trấn Đồng Đăng (Lạng Sơn). Dù bị bất ngờ song chỉ với lực lượng dan quan địa phương, Việt Nam đã quả cảm chặn đánh, ghìm chan quan Trung Quốc nhiều ngày.
  
在谅山方面,中国大军分成多路分别进攻Bản Chất (亭立——译注:海宁省), Chi Ma(支马), Ba Sơn (巴沙山口——禄平——译注:谅山省), Tan Thanh, Tan Yên (新晏——文朗——北江省)和 Đồng Đăng (Lạng Sơn)——(同登市——谅山省)。虽然没有防备且只有地方民兵武装,但越南果断迎敌拖住中国进攻数日。



(冲在卫国一线的就是边界六省的边防部队、武装警察、地位自卫武装和人民)
     
Ngày 20/2, Trung Quốc tăng cường lực lượng chi viện, mở các đường tấn công mới vào điểm cao nhằm tiến xuống phía nam Đồng Đăng. Quan và dan Lạng Sơn bám trụ trận địa, đánh trả mạnh mẽ các mũi tấn công phía trước, phía sau của địch, buộc quan xam lược phải co về đối phó và bị đẩy lùi ở nhiều mặt trận.
     
2月20日中国加大增援兵力,在各个制高点开设新战场试图打开同登南面。谅山军民坚守阵地,在交战敌人的正面和后方展开激烈战斗,迫使入侵军队收缩防御,很多条战线上甚至被打退。
     
Sau 10 ngày chiến đấu không đạt được mục tiêu, ngày 27/2, Trung Quốc tung thêm một quan đoàn nhằm vào thị xã Lạng Sơn dùng chiến thuật biển người hòng xam chiếm các mục tiêu quan trọng. Cuộc chiến diễn ra quyết liệt giữa 2 quan đoàn tăng cường của Trung Quốc và lực lượng vũ trang địa phương Việt Nam. Ở điểm cao 417, đoàn An Lão đã đánh bật hàng chục đợt tấn công, loại khỏi vòng chiến đấu trung đoàn 850 của Trung Quốc. Đặc biệt, ở khu vực cầu Khánh Khê trên đường 18, chiến sĩ đoàn Tay Sơn kiên cường đã chặn đứng một sư đoàn quan và một tiểu đoàn xe tăng Trung Quốc.
     
激战10日后未达成目的,2月27日中国增派一个军侵入谅山市使用人海战术拿下多个重要目标。中国的两个军和越南地方武装展开了殊死激战。在417高地,“安老团”已经击退中国850团10多次进攻,瓦解了敌方攻势(译注:据我方资料,55军兵分三路,以163师487团猛攻扣马山,488团进攻417高地,164师491团直取巴外山。850团从何而来不得而知)。尤其是在18号公路的庆溪桥战斗中,“西山团”全体指战员英勇作战,挡住了敌方1个师加一个坦克营的进攻。
译注:đoàn An Lão“安老团”,越南师、团级单位很多都有另外的代号,有的以部队创建地或驻扎地为名,有的是某种荣誉如步兵3师“金星”师。“安老团”就是越南第一军区步兵主力3师(Sư đoàn 3)(代号“Sao Vàng——金星”)下属步兵2团;“西山团”也是步兵3师下属的步兵团。
            

   
Ở hướng Cao Bằng, hai quan đoàn tăng cường của Trung Quốc hình thành hai cánh quan lớn từ phía tay bắc theo đường Thông Nông đánh xuống và từ phía đông bắc qua Thạch An, Quảng Hòa đánh lên nhằm hợp điểm ở thị xã Cao Bằng.
      
在高平方向,中国方面增派的2个军在西北方向形成两路强大攻势,沿通农路从东北方向直扑石安、广和,试图在高平会兵。
     
Cả hai cánh quan đều bị bộ đội địa phương và dan quan Cao Bằng đánh chặn. Cánh quan tay bắc dựa vào sức đột phá của xe tăng bị chặn tại Hòa An. Cánh quan đông bắc cũng bị đánh quyết liệt ở Thạch An và Quy Thuận, bị chặn đứng trên đường số 4. Mũi đánh vào Trà Lĩnh, Phục Hòa gồm 2 sư đoàn nhằm chiếm đèo Mã Phục, Khau Chia cũng bị lực lượng vũ trang địa phương phản kích xé tan đội hình, bỏ chạy về bên kia biên giới.
      
两路攻势均被地方武装和高平的民兵遏制。凭借着坦克突击力量的西北方向的一路被拦在和安,东北方向的另一路在石安、归顺展开激战,被死死拦在4号公路。中国攻入茶岭、复和企图攻占马服、扣屯的的2个师的前突部队也被地方武装反击打散,败退而回。
   
3 ngày đầu, quan Trung Quốc tại Cao Bằng đã bị thiệt hại 4 tiểu đoàn, bị phá hủy hàng chục xe tăng, xe bọc thép và buộc phải đưa lực lượng dự bị vào vòng chiến. Trên trận địa phòng ngự tại đồi Khau Chia, các lực lượng của Việt Nam đã chặn đứng một sư đoàn Trung Quốc trong 12 ngày, diệt hơn 4.000 lính. Ngày 12/3, quan Trung Quốc tháo chạy.
     
战斗前3日,中方在高平已被歼灭4个营、损伤坦克及装甲车10多辆,只能将预备队也投入战斗。在扣屯保卫战中,越南武装力量抵挡住了中国1个师的12天进攻,歼敌超4000名。3月12日,中国军队被迫撤出。
  
Trên tuyến Hoàng Liên Sơn, mờ sáng 17/2, các sư đoàn tuyến 1 của hai quan đoàn Trung Quốc ồ ạt tấn công toàn biên giới Hoàng Liên Sơn từ phía tay bắc đến đông bắc thị xã Lào Cai. Cùng với việc đánh nhiều mũi vào các huyện Bát Xát, Mường Khương, bắn pháo dữ dội vào thị xã, quan Trung Quốc đồng thời bắc cầu qua sông Nậm Thi, cho xe tăng và bộ binh tiến vào thị xã Lao Cai và khu vực Bản Phiệt. Dan quan, tự vệ thị xã cùng các lực lượng vũ trang ở đay đánh trả quyết liệt. Sau 7 ngày, hai quan đoàn Trung Quốc không qua nổi trận địa đánh chặn, phục kích của quan và dan Hoàng Liên Sơn.
  
在黄连山方向,2月17日凌晨中国2个军下属各师从老街市西北—东北,发起蜂拥冲击。在向城市进行炮火准备的同时,中国向巴刹、孟康(译注:越老街省老街市)发起多股部队的冲击,中国大军也越过南溪河,坦克和步兵冲入老街和本阀地区。驻守在此的武装力量和民兵及地区自卫力量展开英勇反击。激战7天,中国的两个军都没能突破黄连山军民驻守的阵地。
      
Trên các hướng Lai Chau, Hà Tuyên, Quảng Ninh, cùng một lúc quan Trung Quốc chia các hướng đánh vào nhiều điểm. Hai sư đoàn Trung Quốc tiến công theo đường 10 vào Nậm Cúm, Phong Thổ (Lai Chau) và đụng độ với lực lượng vũ trang địa phương. Qua hơn 20 ngày, quan Trung Quốc vẫn bị chặn ở Phong Thổ.
      
在莱州、河宣、广宁等方向,中国军队同时发起多点进攻。中国的2个师沿10号公路攻入南固、封土(莱州省),迎头和越南地方武装力量展开激战。激战20天,中国军队还是被死死拦在了封土。
   
Ở Hà Tuyên, một sư đoàn Trung Quốc tấn công vào các đồn chốt biên phòng đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của công an vũ trang,dan quan, bộ đội các huyện Đồng Văn, Thanh Thủy, Mèo Vạc và đồng bào các dan tộc. Hơn 1.000 lính Trung Quốc thiệt mạng.
   
在河宣方向,中国的1个师进攻边防部队的各个边防屯,遭遇到了同文县、清水县等县地方部队、武装警察、民兵及各族同胞的激烈抗争。1000多名中方士兵毙命。
   
Tại Quảng Ninh, Trung Quốc dùng hai sư đoàn bộ binh tiến công vào Pò Hèn, Móng Cái, Cao Ba Lanh, huyện Bình Liêu. Trong hai ngày 19 và 20/2, hai trung đoàn Trung Quốc đã bị đánh lui, tháo chạy sát về biên giới.
     
在广宁方向,中国动用2个步兵师进攻芒市、平辽等地。2月19和20连续激战2天后,中国的2个团被击溃逃回己方边界。
   
Trung Quốc rút quan
   
Ngày 5/3/1979, Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng ra lệnh tổng động viên toàn quốc. Cùng ngày, Trung Quốc tuyên bố "hoàn thành mục tiêu chiến tranh" và rút quan. Các nhà quan sát lúc đó cho rằng rút lui là hành động rất khó, có thể gay choTrung Quốc nhiều tổn thất nếu bị quan tinh nhuệ Việt Nam phản công.
   
1979年3月5日,国家主席孙德胜发布全国总动员令,同日中国宣布“完成战略目标”并撤军。当时的观察者都认为撤军行动非常困难,一旦遭到越南精锐军队的反击将损失惨重。
   
Ngày 7/3, thể hiện thiện chí hòa bình, Việt Nam tuyên bố cho phép Trung Quốc rút quan. 18/3, Trung Quốc hoàn thành việc rút quan.
     
3月7日,为表示和平意愿,越南宣布允许中国撤军。3月18日,中国完成撤军行动。
   
Trải qua 30 ngày chiến đấu ác liệt, các lực lượng vũ trang tại chỗ và đồng bào dan tộc 6 tỉnh biên giới Việt Nam đã dựa vào thế trận chiến tranh nhan dan, lấy ít địch nhiều đánh bại "chiến thuật biển người, thọc sau phá hoại" của quan Trung Quốc.
      
30天的激烈战斗中,驻守各地的武装力量和边界6省的各族同胞发挥人民战争的优势,以寡敌众打败了中国的“人海战术、纵深穿插战术”。
   
Theo số liệu công bố, trong hành động quan sự mưu toan phá hoại, 62.500 lính Trung Quốc (hơn 1/10 tổng số được huy động) bị thiệt mạng, 3 trung đoàn, 18 tiểu đoàn bị tiêu diệt, thiệt hại; 550 xe quan sự trong đó có 220 xe tăng, xe bọc thép (hơn một nửa số tham chiến) bị bắn cháy, 115 đại bác và súng cối hạng nặng bị phá hủy…Giới phan tích nhận định, thay vì dạy cho Việt Nam một bài học, Trung Quốc đã học được bài học quan sự đắt giá của chính mình.
   
据公开资料,在军事破坏行动中,6.25万中国军人(超过总使用兵力的十分之一)被击毙;3个团18个营被歼灭;550辆军车其中包括220辆坦克、装甲车(参战的半数)被击中起火;115门大炮和迫击炮被毁……研究者认为,非但没有教训到越南,反倒是中国自己好好上了一堂代价昂贵的军事课。
     
Tuy nhiên, cuộc xam chiếm của Trung Quốc cũng đã gay ra những tổn thất nặng cho Việt Nam: các thị xã Lạng Sơn, Cao Bằng, thị trấn Cam Đường bị hủy diệt hoàn toàn, hàng chục nghìn người thiệt mạng trong đó có nhiều phụ nữ và trẻ nhỏ. Hiện vẫn chưa có số liệu thống nhất về số thương vong từ phía Việt Nam (thông tin này Tòa soạn bổ sung sau khi có thắc mắc của độc giả về số liệu những người dan, chiến sĩ Việt Nam bị thiệt mạng); 400.000 gia súc bị giết và bị cướp; hàng chục nghìn ha hoa màu bị tàn phá. Khoảng một nửa trong số 3,5 triệu dan các tỉnh biên giới phía Bắc bị mất nhà cửa, tài sản.
      
但是中国的入侵也给越南带来了严重的损失:谅山、高平等市、柑塘(译注:越黄连山省省会)县被完全摧毁;包括妇女和儿童在内有数千人遇害。至今仍然没有越方伤亡的统一的权威数字;40万头家畜被杀或被抢走;数千公顷的庄稼被破坏。350万北部边境人民中有半数人失去了自己的房子和财产。
   
Từ 18/3/1979 đến cuối năm 1988, Trung Quốc đã không rút hết quan như tuyên bố. Suốt gần 10 năm đó, chiến sự vẫn tiếp diễn, cao điểm nhất là năm 1984-1985. Nhiều đơn vị quan đội của Trung Quốc đã được luan chuyển tới biên giới, biến Việt Nam thành thao trường.
     
1079年3月18日至1988年底,中国一直没有像宣布中的那样完全撤军。开战后的10年里战争仍在继续,战争最激烈的是1984-1985年间。中国军队轮番到边境轮战,越南成了他们的演习场地。
   
Việt Nam vì thế buộc phải thường xuyên duy trì một lực lượng quan sự lớn dọc biên giới. Tình trạng chiến tranh khiến kinh tế Việt Nam thiệt hại nặng nề.
      
越南无奈只能沿边境部署大量兵力,常年处于备战状态令越南经济损失惨重。
  
Năm 1992, Việt Nam, Trung Quốc bình thường hóa quan hệ. Cuộc chiến biên giới phía bắc, vì nhiều ly do, trong suốt một thời gian dài đã ít được công bố.
   
1992年越中关系正常化。因为种种原因,历时漫长的北方边界战争很少被公开提起。
(作者黄锤、阮兴)Hoàng Thùy - Nguyễn Hưng
jj607 发表于 2014-2-17 08:25
龙腾已删,
没删,还在。。。。